Giá đất được trừ khi tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất người bán và người mua cần phải thực hiện các khoản thuế – phí theo đúng quy định của pháp luật hiện hành như: thuế tncn chuyển nhượng đất, phí sang tên sổ đỏ, lệ phí trước bạ,… Sau khi trở thành người sở hữu đất hợp pháp, người sở hữu cần phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định. Trong đó, đất được trừ khi tính thếu GTGT sẽ là một khoản không nhỏ. Dưới đây là 06 trường hợp đất nằm trong diện được miễn trừ tính thuế GTGT hiện hành.
6 trường hợp đất được trừ để tính thuế GTGT
Nghị định số 49/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính thuế giá trị gia tăng bằng giá đất chuyển nhượng trừ đi giá đất được trừ. Còn các trường hợp đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:
1. Đất được giao để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán
Trong trường hợp này, giá đất được trừ khi tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
2. Đấu giá quyền sử dụng đất
Trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất được trừ để tính GTGT là giá đất trúng đấu giá.
3. Thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây nhà để bán
Trong trường hợp này, giá đất được trừ khi tính thuế gtgt chính là tiền thuê đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Pháp luật và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
Tiền bồi thường trong trường hợp 1 và 3 nêu trên là tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền nước sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của Pháp luật.
4. Cơ sở kinh doanh chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các cá nhân, tổ chức
Trong trường hợp này, giá đất được trừ để tính GTGT là giá đất tại thời điểm chuyển nhượng và không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được quyền kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có).
Nếu không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng, giá đất được trừ khi tính thuế gtgt được tính bằng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành và quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Nếu cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản từ cá nhân, tổ chức đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng thì giá đất được trừ khi tính thuế gtgt được tính bằng giá trị tại thời điểm chuyển nhượng và không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.
Còn nếu không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm chuyển nhượng thì giá đất được trừ khi tính thuế gtgt sẽ tính bằng mức giá do UBND tỉnh ban hành và quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
5. Cơ sở kinh doanh góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cá nhân tổ chức
Với trường hợp này, giá đất được trừ khi tính thuế gtgt được tính bằng mức giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Nếu giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì giá đất được trừ khi tính thuế gtgt chỉ được trừ theo mức giá chuyển nhượng.
6. Cơ sở kinh doanh BĐS thực hiện xây dựng – chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất
Ở trường hợp thứ 6 này, giá đất được trừ khi tính thuế gtgt được tính bằng mức giá tại thời điểm ký kết hợp đồng xây dựng – chuyển giao theo quy định của pháp luật. Còn nếu thời điểm ký hợp đồng xây dựng – chuyển giao chưa được xác định thì giá đất được trừ để tính gtgt sẽ được tính bằng giá đất do UBND tỉnh, thành phố quy định để thanh toán công trình.
Trong trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà cho thuê, để bán hoặc chuyển nhượng thì giá đất được trừ khi tính thuế gtgt được tính bằng số tiền được thu theo tiến độ dự án.
Lưu ý: Với các trường hợp sổ hồng có thời hạn, ngoài thuế giá trị gia tăng, người đứng tên sở hữu cần chú ý đến thời hạn sử dụng nhà đất. Trước thời điểm hết hạn sử dụng từ 2 – 5 tháng, nên đến cơ quan chức năng để kiểm tra các thông tin liên quan như: có được cấp lại hay không? cần thực hiện thủ tục gì? nộp thuế – phí gì thêm hay không? để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình đối với tài sản.
>>>> Xem thêm: Người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam được không? Điều kiện & thủ tục
Thời điểm tính thuế giá trị gia tăng
Các thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 209/2013/NĐ-CP như sau:
Đối với hàng hóa, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng chính là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt tiền thu được hay không.
Đối với dịch vụ, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng chính là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt có thu được tiền cung ứng dịch vụ hay không.
Các thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù được Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể, chi tiết và rõ ràng.
Trên đây là một số trường hợp giá đất được trừ khi tính thuế gtgt mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn. Tùy vào từng trường hợp mà giá đất được trừ để tính giá trị gia tăng sẽ có sự khác nhau. Các bạn hãy tham khảo để ứng dụng vào đúng trường hợp mình đang gặp phải.